Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân là một kỹ năng toán học cơ bản cần được nắm vững. Kỹ năng này giúp học sinh giải quyết các bài toán liên quan đến đo lường, tính toán, so sánh các đại lượng có giá trị khối lượng dưới dạng số thập phân. Bài viết này sẽ hướng dẫn học sinh cách viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân một cách chính xác và hiệu quả.
Đơn vị đo khối lượng
Các đơn vị đo khối lượng thường dùng:
- Tấn (t): Là đơn vị đo khối lượng lớn nhất, thường dùng để đo khối lượng của các vật có kích thước lớn như xe tải, tàu thuyền, máy móc,…
- Tạ (ta): Bằng \(\frac{1}{10}\) tấn, thường dùng để đo khối lượng của các vật có kích thước trung bình như bao gạo, bao xi măng,…
- Yến (y): Bằng \(\frac{1}{10}\) tạ, thường dùng để đo khối lượng của các vật có kích thước nhỏ hơn tạ như lúa, khoai,…
- Kilôgam (kg): Là đơn vị đo khối lượng cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI), thường dùng để đo khối lượng của các vật dụng trong đời sống hàng ngày như con người, đồ vật,…
- Héc-tôgam (hg): Bằng \(\frac{1}{10}\) kg, thường dùng để đo khối lượng của các vật có kích thước nhỏ hơn kg như thịt, cá,…
- Dekagram (dag): Bằng \(\frac{1}{10}\) hg, ít được sử dụng trong thực tế.
- Gam (g): Là đơn vị đo khối lượng nhỏ nhất, thường dùng để đo khối lượng của các vật có kích thước rất nhỏ như vàng, bạc,…
Mối liên hệ giữa các đơn vị đo khối lượng:
1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000 kg = 10000 hg = 100000 dag = 1000000 g
1 tạ = 10 yến = 100 kg = 1000 hg = 10000 dag = 100000 g
1 yến = 10 kg = 100 hg = 1000 dag = 10000 g
1 kg = 10 hg = 100 dag = 1000 g
1 hg = 10 dag = 100 g
1 dag = 10 g
Cách đổi đơn vị đo khối lượng:
Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé: Nhân với số thích hợp.
Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn: Chia cho số thích hợp.
Ví dụ:
- 5 tấn = 5 x 10 tạ = 50 tạ
- 12kg 5hg = 12kg + 5hg = 12kg + \(\frac{5}{10}\)kg = 12,5kg
- 234g = \(\frac{234}{1000}\) kg = 0,234kg
Cách viết
Để viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân, ta thực hiện như sau:
Phần nguyên: Viết các chữ số của phần nguyên từ trái sang phải, tương tự như cách viết số nguyên thông thường.
Dấu chấm thập phân: Sử dụng dấu chấm thập phân để phân tách phần nguyên và phần thập phân.
Phần thập phân: Viết các chữ số của phần thập phân từ phải sang trái.
Đơn vị đo lường: Ghi đơn vị đo lường (g, kg, lb, oz, etc.) sau phần thập phân để chỉ rõ đơn vị của số đo khối lượng.
Ví dụ:
- Khối lượng 500 gram được viết dưới dạng số thập phân là 500.0 g hoặc 500.00 g (nếu cần độ chính xác cao hơn).
- Khối lượng 1.234 kilogram được viết dưới dạng số thập phân là 1.234 kg.
- Khối lượng 0.75 pound được viết dưới dạng số thập phân là 0.75 lb.
Việc viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân giúp chúng ta biểu diễn và xử lý dữ liệu về khối lượng một cách chính xác và dễ dàng.
Ví dụ
Viết các số đo khối lượng sau dưới dạng số thập phân:
a) 3 tấn 562kg
b) 12kg 8g
c) 135kg
d) 562kg
e) 56kg 7hg
f) 8hg
Lời giải:
a) 3 tấn 562kg = 3,562 tấn
b) 12kg 8g = 12,008kg
c) 135kg = 0,135 tấn
d) 562kg = 0,562 tấn
e) 56kg 7hg = 56,7kg
f) 8hg = 0,8kg
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 15,4m, chiều rộng 8,7m. Tính chu vi và diện tích khu vườn đó.
Lời giải:
Chu vi khu vườn là:
(15,4m + 8,7m) x 2 = 48,2m
Diện tích khu vườn là:
15,4m x 8,7m = 134,58m²
Một ô tô đi trong 3 giờ, quãng đường đi được trong giờ đầu tiên là 45,5km, quãng đường đi được trong giờ thứ hai là 48,7km, quãng đường đi được trong giờ thứ ba là 51,3km. Trung bình mỗi giờ ô tô đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Lời giải:
Tổng quãng đường ô tô đi được trong 3 giờ là:
45,5km + 48,7km + 51,3km = 145,5km
Trung bình mỗi giờ ô tô đi được:
145,5km : 3 = 48,5km
Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2,5m, chiều rộng 1,8m và chiều cao 1,5m. Bể nước hiện đang chứa 3600 lít nước. Hỏi bể nước đầy thì chứa được bao nhiêu lít nước?
Lời giải:
Thể tích bể nước là:
2,5m x 1,8m x 1,5m = 6,75m³
1m³ bằng 1000 lít, do vậy thể tích bể nước (tính bằng lít) là:
6,75m³ x 1000 lít/m³ = 6750 lít
Bể nước đầy thì chứa được:
6750 lít – 3600 lít = 3150 lít
Một cửa hàng bán được 2 tấn 54kg gạo trong ngày thứ nhất, ngày thứ hai bán được 1 tấn 87kg gạo, ngày thứ ba bán được 1 tấn 345kg gạo. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Tổng số ki-lô-gam gạo cửa hàng bán được trong 3 ngày là:
2 tấn 54kg + 1 tấn 87kg + 1 tấn 345kg = 5 tấn 286kg
Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được:
5 tấn 286kg : 3 = 1 tấn 762kg
Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân là kỹ năng toán học quan trọng và thiết thực. Bài viết này đã cung cấp cho học sinh các phương pháp viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân.