Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân là một kỹ năng toán học cơ bản mà học sinh cần nắm vững. Kỹ năng này giúp học sinh giải quyết các bài toán liên quan đến đo lường, tính toán, so sánh các đại lượng có giá trị độ dài dưới dạng số thập phân. Bài viết này sẽ hướng dẫn học sinh cách viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân một cách chính xác và hiệu quả.
Lý thuyết
Các số đo độ dài dưới dạng số thập phân là biểu diễn của độ dài bằng cách sử dụng hệ thống số thập phân. Trong hệ thống này, các đơn vị đo độ dài như mét (m), centimét (cm), milimét (mm) được biểu diễn bằng các giá trị số và chữ số thập phân. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản liên quan đến số đo độ dài dưới dạng số thập phân:
Phần nguyên: Là phần của số thập phân nằm bên trái của dấu chấm thập phân, biểu diễn độ dài chính xác (ví dụ: 5 mét).
Phần thập phân: Là phần của số thập phân nằm bên phải của dấu chấm thập phân, biểu diễn các phần nhỏ hơn của độ dài chính xác (ví dụ: 0.5 mét).
Dấu chấm thập phân: Là ký hiệu dấu chia cách phần nguyên và phần thập phân trong số thập phân.
Số chữ số thập phân: Là số lượng chữ số ở phần thập phân, quyết định độ chính xác của số đo độ dài. Số chữ số thập phân càng nhiều thì độ chính xác càng cao (ví dụ: 1.234 có 3 chữ số thập phân).
Đơn vị đo lường: Là đơn vị được sử dụng để đo độ dài, như mét (m), centimét (cm), milimét (mm), và các đơn vị khác.
Chuyển đổi đơn vị: Là quá trình chuyển đổi giữa các đơn vị đo lường khác nhau, thường được thực hiện thông qua phép nhân hoặc chia các giá trị số thập phân.
Cách viết
Để viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân, chúng ta sử dụng các chữ số và dấu chấm thập phân để phân tách phần nguyên và phần thập phân của số. Dưới đây là cách viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân:
Phần nguyên: Viết các chữ số của phần nguyên từ trái sang phải.
Dấu chấm thập phân: Viết dấu chấm thập phân để phân tách phần nguyên và phần thập phân.
Phần thập phân: Viết các chữ số của phần thập phân từ phải sang trái.
Ví dụ:
- Độ dài 5 mét được viết dưới dạng số thập phân là 5.0 hoặc 5.00 (nếu cần độ chính xác cao hơn).
- Độ dài 123.45 mét được viết dưới dạng số thập phân là 123.45.
- Độ dài 0.75 mét được viết dưới dạng số thập phân là 0.75.
Việc viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân giúp chúng ta biểu diễn độ dài một cách chính xác và dễ dàng hiểu.
Bài tập liên quan
Viết các số đo độ dài sau dưới dạng số thập phân:
a) 3m 5dm
b) 12dm 7cm
c) 23cm 8mm
Lời giải:
a) 3m 5dm = 3m + 5dm = 3m + 50cm = 350cm = 3,5m
b) 12dm 7cm = 12dm + 7cm = 120cm + 7cm = 127cm = 1,27m
c) 23cm 8mm = 23cm + 8mm = 230mm + 8mm = 238mm = 0,238m
Một mảnh vải dài 2,5m. Người ta cắt đi 1,3m. Hỏi còn lại bao nhiêu mét vải?
Lời giải:
Số mét vải còn lại là:
2,5m – 1,3m = 1,2m
Vậy còn lại 1,2m vải.
Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 15,4m, chiều rộng 8,7m. Tính chu vi và diện tích khu vườn đó.
Lời giải:
Chu vi khu vườn là:
(15,4m + 8,7m) x 2 = 48,2m
Diện tích khu vườn là:
15,4m x 8,7m = 134,58m²
Vậy chu vi khu vườn là 48,2m và diện tích khu vườn là 134,58m².
Một ô tô đi trong 3 giờ, quãng đường đi được trong giờ đầu tiên là 45,5km, quãng đường đi được trong giờ thứ hai là 48,7km, quãng đường đi được trong giờ thứ ba là 51,3km. Trung bình mỗi giờ ô tô đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Lời giải:
Tổng quãng đường ô tô đi được trong 3 giờ là:
45,5km + 48,7km + 51,3km = 145,5km
Trung bình mỗi giờ ô tô đi được:
145,5km : 3 = 48,5km
Vậy trung bình mỗi giờ ô tô đi được 48,5km.
Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2,5m, chiều rộng 1,8m và chiều cao 1,5m. Bể nước hiện đang chứa 3600 lít nước. Hỏi bể nước đầy thì chứa được bao nhiêu lít nước?
Lời giải:
Thể tích bể nước là:
2,5m x 1,8m x 1,5m = 6,75m³
1m³ bằng 1000 lít, do vậy thể tích bể nước (tính bằng lít) là:
6,75m³ x 1000 lít/m³ = 6750 lít
Bể nước đầy thì chứa được:
6750 lít – 3600 lít = 3150 lít
Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân là một kỹ năng toán học quan trọng và thiết thực. Bài viết này đã cung cấp cho học sinh các phương pháp viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân.