Khái niệmtập hợp các số nguyênđóng vai trò quan trọng trong chương trình toán học lớp 6, là nền tảng cho các bài toán về cộng, trừ, so sánh, tìm số,… Bài viết này sẽ trình bày khái niệm, tính chất, cách biểu diễn và ứng dụng củatập hợp số nguyêntrong toán học.
Tập hợplà một tập hợp các đối tượng được xác định rõ ràng.
Ký hiệu:
Tập hợp A được viết trong dấu ngoặc nhọn { }.
Ví dụ: A = {1, 2, 3}.
Tập hợp các số nguyên:là tập hợp bao gồm tất cả các số nguyên âm, số 0 và các số nguyên dương.
Ký hiệu:ℤ.
Ví dụ: ℤ = {…, -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3, …}.
Phần tử:
Các đối tượng trong tập hợp được gọi là phần tử.
Ký hiệu: ∈, ∉.
Ví dụ: 1 ∈ A, 4 ∉ A.
Tập hợp rỗng:
Tập hợp không có phần tử nào được gọi là tập hợp rỗng.
Ký hiệu: Ø.
Số đốicủa số nguyên a là số nguyên b sao cho a + b = 0.
Ký hiệu: -a.
Ví dụ:
Số đối của 3 là -3.
Số đối của -5 là 5.
Số nguyên âmnhỏ hơn số 0.
Số nguyên dươnglớn hơn số 0.
So sánh hai số nguyên âm:
So sánh số mũ của hai số (số có số mũ lớn hơn thì nhỏ hơn).
Nếu hai số có cùng số mũ thì so sánh hai giá trị tuyệt đối (số có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì nhỏ hơn).
So sánh hai số nguyên dương:
So sánh trực tiếp hai số.
Ví dụ: 5 > 3.
Tính chất giao hoán:
Tính chất kết hợp:
Tính chất phân phối:
Bài 1:Viết tập hợp sau bằng cách liệt kê các phần tử:
A = {x | x ∈ ℤ, -3 ≤ x ≤ 2}.
Giải:
Ta có: -3 ≤ -2 ≤ -1 ≤ 0 ≤ 1 ≤ 2.
Vậy, A = {-3, -2, -1, 0, 1, 2}.
Bài 2:So sánh hai số nguyên:
a) -5 và 3.
b) 8 và -2.
Giải:
a) -5 là số nguyên âm, 3 là số nguyên dương.
Do đó, -5 < 3.
b) 8 là số nguyên dương, -2 là số nguyên âm.
Do đó, 8 > -2.
Bài 3:Tìm số nguyên x, biết:
a) x + 3 = 5.
b) x – 2 = -4.
Giải:
a) x + 3 = 5
x = 5 – 3
x = 2.
b) x – 2 = -4
x = -4 + 2
x = -2.
Bài 4:Tìm số nguyên a, biết:
a) a + (-5) = -2.
b) a – (-8) = 12.
Giải:
a) a + (-5) = -2
a = -2 – (-5)
a = 3.
b) a – (-8) = 12
a = 12 + (-8)
a = 4.
Bài 5:Tìm hai số nguyên a và b, biết:
a) a + b = 10 và a – b = 2.
b) a + b = -7 và a – b = 9.
Giải:
a) a + b = 10 và a – b = 2.
Cộng hai phương trình ta được:
2a = 12
a = 6.
Thay a = 6 vào phương trình a + b = 10, ta được:
6 + b = 10
b = 4.
Vậy, a = 6 và b = 4.
b) a + b = -7 và a – b = 9.
Cộng hai phương trình ta được:
2a = 2
a = 1.
Thay a = 1 vào phương trình a + b = -7, ta được:
1 + b = -7
b = -8.
Vậy, a = 1 và b = -8.
Bài 1:Viết tập hợp sau bằng cách liệt kê các phần tử:
B = {x | x ∈ ℤ, -5 < x < 3}.
Bài 2:So sánh hai số nguyên:
a) -7 và 0.
b) 4 và -8.
Bài 3:Tìm số nguyên x, biết:
a) x + 2 = 7.
b) x – 5 = -1.
Bài 4:Tìm số nguyên a, biết:
a) a + (-3) = 1.
b) a – (-6) = 10.
Bài 5:Tìm hai số nguyên a và b, biết:
a) a + b = 8 và a – b = 4.
b) a + b = -3 và a – b = 1.
Tập hợp số nguyên là một khái niệm toán học cơ bản và quan trọng được học sinh lớp 6 tiếp cận. Nắm vững kiến thức về tập hợp số nguyên giúp học sinh giải quyết hiệu quả các bài toán liên quan đến cộng, trừ, so sánh, tìm số,…
Chúc bạn học tốt với toanhoc.edu.vn
Address: 148/9 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Phone: 0988584696
E-Mail: contact@toanhoc.edu.vn