x^2 + 2x – 3 &= 0 \\
y^2 – 4x +4 &= 0
\end{cases}\)
Cách 1: Phương pháp thay thế
Từ phương trình thứ nhất, ta có:
\(x^2\) = -2x + 3
Thế vào phương trình thứ hai, ta được:
\(y^2 – 4(-2x + 3) + 4\) = 0
Giải phương trình này, ta tìm được:
x = 1 hoặc x = -3
Thay từng giá trị của x vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm y.
Cách 2: Phương pháp cộng đại số
Nhân phương trình thứ nhất với 4, ta được:
\(4x^2 + 8x – 12\) = 0
Cộng phương trình này với phương trình thứ hai, ta được:
\(5x^2 + 4x\) = 0
Giải phương trình này, ta tìm được:
x = 0 hoặc x = \(\frac{-4}{5}\)
Thay từng giá trị của x vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm y.
Kết quả:
x = 1 và y = 2
x = -3 và y = -2
Tóm lại, lý thuyết về phương trình bậc hai một ẩn không chỉ giới hạn trong việc giải các bài toán toán học mà còn lan rộng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ khoa học tự nhiên đến công nghệ và kỹ thuật. Sự am hiểu về lý thuyết này không chỉ cung cấp công cụ giải quyết vấn đề mạnh mẽ mà còn góp phần nâng cao tư duy phản biện và sáng tạo, mở đường cho những phát kiến mới trong tương lai.