Do 12, 15 và 18 đều có nhiều hơn hai ước nên không có số nguyên tố nào trong tập hợp {12, 15, 18}.
Vậy, trong tập hợp {12, 15, 18}, không có số nguyên tố nào.
Bài 2: Phân tích số 24 thành tích các số nguyên tố.
Lời giải:
Ta có: \(24 = 2 \times 12\).
Tiếp tục phân tích 12, ta có: \(12 = 2 \times 6\).
Phân tích 6, ta có: \(6 = 2 \times 3\).
Vậy, \(24 = 2\times 2\times 3 \times 3\).
Nhóm các thừa số giống nhau, ta có: \(24 = 2^3\times3\).
Vậy, 24 được phân tích thành tích các số nguyên tố là \(2^3\times3\).
Bài 3: Tìm UCLN và BCNN của 12 và 15.
Lời giải:
Tìm UCLN: Phân tích 12 và 15 thành tích các số nguyên tố:
\(12 = 2^2 \times 3\).
\(15 = 3 \times 5\).
UCLN(12, 15) là tích các thừa số chung với số mũ nhỏ nhất:
UCLN(12, 15) = 3.
Tìm BCNN:
BCNN(12, 15) là tích các thừa số nguyên tố chung và riêng với số mũ cao nhất:
BCNN(12, 15) = \(2^2 \times 3 \times 5 = 60\)
Vậy, UCLN(12, 15) = 3 và BCNN(12, 15) = 60.
Bài 4: Tìm số nguyên tố trong khoảng từ 20 đến 30.
Lời giải:
Ta có các số tự nhiên từ 20 đến 30 là: 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30.
Sử dụng bảng số nguyên tố, ta thấy các số nguyên tố trong khoảng từ 20 đến 30 là: 23, 29.
Vậy, các số nguyên tố trong khoảng từ 20 đến 30 là 23 và 29.
Bài 5: Chứng minh rằng 11 là số nguyên tố.
Lời giải:
Theo định nghĩa, số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1 chỉ có hai ước là 1 và chính nó.
Ta có 11 > 1.
Xét các số từ 2 đến 10, ta thấy không có số nào chia hết cho 11 (dư 0).
Vậy, 11 chỉ có hai ước là 1 và chính nó.
Do đó, 11 là số nguyên tố.
Bài 1:
a. Tìm số nguyên tố nhỏ nhất có hai chữ số.
b. Tìm số nguyên tố lớn nhất có hai chữ số.
c. Tìm số có hai chữ số mà tổng các chữ số là số nguyên tố.
d. Tìm số có hai chữ số mà hiệu các chữ số là số nguyên tố.
Bài 2:
a. Tìm số có ba chữ số mà tổng các chữ số là số nguyên tố.
b. Tìm số có ba chữ số mà hiệu các chữ số là số nguyên tố.
c. Tìm số có ba chữ số mà tích các chữ số là số nguyên tố.
d. Tìm số có ba chữ số mà thương các chữ số là số nguyên tố.
Bài 3:
a. Cho n là số tự nhiên. Chứng minh rằng:
b. Cho a, b là hai số tự nhiên. Chứng minh rằng:
Bài 4: Giải bài toán:
a. Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 12m và chiều rộng 8m. Người ta muốn chia mảnh vườn thành những luống hình vuông có cạnh bằng nhau. Hỏi cạnh của luống vuông lớn nhất có thể là bao nhiêu?
b. Một lớp học có 24 học sinh nam và 18 học sinh nữ. Cô giáo muốn chia lớp thành các tổ sao cho số học sinh nam và nữ ở mỗi tổ bằng nhau. Hỏi có thể chia được nhiều nhất bao nhiêu tổ?
Số nguyên tố và hợp số là hai khái niệm toán học cơ bản và quan trọng mà học sinh lớp 6 cần nắm vững. Nắm vững kiến thức về số nguyên tố và hợp số giúp học sinh giải quyết nhanh chóng và chính xác các bài toán liên quan.
Chúc bạn học tốt với toanhoc.edu.vn
Với niềm đam mê mãnh liệt đối với toán học, tôi luôn mong muốn truyền tải kiến thức và khơi gợi niềm yêu thích môn học này cho thế hệ trẻ. Tôi luôn tận tâm trong công việc giảng dạy, sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và hứng thú. Với những thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực toán học, tôi đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá và được cộng đồng khoa học đánh giá cao. Tôi là nguồn cảm hứng và tấm gương sáng cho các thế hệ học sinh và sinh viên yêu thích toán học.