\text{a) Quy tắc khai phương một tổng:} \\
\sqrt{a + b} \neq \sqrt{a} + \sqrt{b} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{4 + 9} \neq \sqrt{4} + \sqrt{9} \\
\sqrt{13} \neq 2 + 3 \\
\text{b) Quy tắc khai phương một hiệu:} \\
\sqrt{a – b} \neq \sqrt{a} – \sqrt{b} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{9 – 4} \neq \sqrt{9} – \sqrt{4} \\
\sqrt{5} \neq 3 – 2 \\
\text{Tuy nhiên, ta có thể áp dụng quy tắc phân phối trong phép khai phương với một số trường hợp đặc biệt:} \\
\text{Khai phương một tổng hai số không âm:} \\
\sqrt{a^2 + 2ab + b^2} = \sqrt{a^2} + \sqrt{2ab} + \sqrt{b^2} = a + b \text{ (với } a, b \geq 0\text{)} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{4^2 + 2 \cdot 4 \cdot 5 + 5^2} = \sqrt{4^2} + \sqrt{2 \cdot 4 \cdot 5} + \sqrt{5^2} = 4 + 5 + 5 = 14 \\
\text{Khai phương một hiệu hai số không âm:} \\
\sqrt{a^2 – 2ab + b^2} = \sqrt{a^2} – \sqrt{2ab} + \sqrt{b^2} = a – b \text{ (với } a \geq b \geq 0\text{)} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{9^2 – 2 \cdot 9 \cdot 4 + 4^2} = \sqrt{9^2} – \sqrt{2 \cdot 9 \cdot 4} + \sqrt{4^2} = 9 – 4 + 4 = 9 \\
\text{Ví dụ áp dụng:} \\
\text{Rút gọn: } \sqrt{16 + 9} \\
\sqrt{16 + 9} \neq \sqrt{16} + \sqrt{9} \\
\sqrt{25} \neq 4 + 3 \\
\text{So sánh: } \sqrt{25 – 9} \text{ và } \sqrt{25} – \sqrt{9} \\
\sqrt{25 – 9} \neq \sqrt{25} – \sqrt{9} \\
\sqrt{16} \neq 5 – 3
\)
Lưu ý:
Cần ghi nhớ các quy tắc phân phối trong phép nhân và phép khai phương.
Cần lưu ý điều kiện áp dụng của các quy tắc này.
Phương pháp:
Phân tích thừa số:
Ta có thể phân tích thừa số biểu thức dưới dấu căn thành các tích của các số không âm. Sau đó, áp dụng quy tắc khai phương một tích để rút gọn biểu thức.
Ví dụ:
\(
\sqrt{16} = \sqrt{4 \times 4} = \sqrt{4} \times \sqrt{4} = 2 \times 2 = 4 \\
\text{Biến đổi biểu thức:} \\
\text{Ta có thể biến đổi biểu thức dưới dấu căn thành dạng } a^2 + 2ab + b^2 \text{ hoặc } a^2 – 2ab + b^2 \text{ (với } a, b \geq 0\text{) để áp dụng quy tắc khai phương một tổng hoặc một hiệu.} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{9 + 12 + 4} = \sqrt{3^2 + 2 \times 3 \times 2 + 2^2} = \sqrt{3^2} + \sqrt{2 \times 3 \times 2} + \sqrt{2^2} = 3 + 2 + 2 = 7 \\
\text{Ví dụ áp dụng:} \\
\text{Rút gọn: } \sqrt{36 + 24 + 9} \\
\sqrt{36 + 24 + 9} = \sqrt{6^2 + 2 \times 6 \times 2 + 2^2} = \sqrt{6^2} + \sqrt{2 \times 6 \times 2} + \sqrt{2^2} = 6 + 2 + 2 = 10 \\
\text{So sánh: } \sqrt{25 – 16} \text{ và } \sqrt{25} – \sqrt{16} \\
\sqrt{25 – 16} = \sqrt{5^2 – 4^2} = \sqrt{(5 + 4) \times (5 – 4)} = \sqrt{9 \times 1} = 3 \\
\sqrt{25} – \sqrt{16} = 5 – 4 = 1 \\
\text{Vì } 3 > 1 \text{ nên } \sqrt{25 – 16} > \sqrt{25} – \sqrt{16}
\)
Lưu ý:
Với a là số không âm và n là số nguyên dương, ta có:
\(
\sqrt{a^n} = a^{\frac{n}{2}} \\
\text{Chứng minh:} \\
\text{Cách 1:} \\
\text{Ta có:} \\
(\sqrt{a})^2 = a \\
(a^{\frac{n}{2}})^2 = a^n \\
\text{Do đó, } \sqrt{a^n} = a^{\frac{n}{2}}. \\
\text{Cách 2:} \\
\text{Xét hai trường hợp:} \\
\text{Trường hợp 1: n chẵn} \\
\text{Khi n chẵn, ta có thể viết n = 2k (với k là số nguyên dương)} \\
\text{Do đó, } \sqrt{a^n} = \sqrt{a^{2k}} = \sqrt{(a^k)^2} = a^k = a^{\frac{n}{2}} \\
\text{Trường hợp 2: n lẻ} \\
\text{Khi n lẻ, ta có thể viết n = 2k + 1 (với k là số nguyên dương)} \\
\text{Do đó, } \sqrt{a^n} = \sqrt{a^{2k + 1}} = \sqrt{a^k \cdot a} = a^k \cdot \sqrt{a} = a^{\frac{n}{2}} \\
\text{Ví dụ:} \\
\sqrt{16^2} = 16^{\frac{2}{2}} = 16^1 = 16 \\
\sqrt{81} = 81^{\frac{1}{2}} = 9
\)
Lưu ý:
Định lý chỉ áp dụng cho số a không âm và số nguyên dương n.
Khi sử dụng phép khai phương của một lũy thừa, cần lưu ý điều kiện áp dụng của định lý.
Áp dụng:
\(
\text{Rút gọn biểu thức: } \sqrt{25^3} \\
\sqrt{25^3} = 25^{\frac{3}{2}} = (5^2)^{\frac{3}{2}} = 5^{2 \cdot \frac{3}{2}} = 5^3 = 125 \\
\text{So sánh: } \sqrt{16^4} \text{ và } (\sqrt{16})^4 \\
\sqrt{16^4} = 16^{\frac{4}{2}} = 16^2 = 256 \\
(\sqrt{16})^4 = 4^4 = 256 \\
\text{Do đó, } \sqrt{16^4} = (\sqrt{16})^4.
\)
Liên hệ giữa phép nhân và phép khai phương là một công cụ hữu ích giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách hiệu quả. Hiểu rõ và áp dụng linh hoạt mối liên hệ này sẽ giúp học sinh đạt kết quả tốt trong học tập.