Lý thuyết giải toán bằng cách lập hệ phương trình – Toán lớp 9

Giải toán bằng cách lập hệ phương trình là một kỹ năng toán học quan trọng, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Kỹ năng này giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế bằng cách lập hệ phương trình và giải hệ phương trình đó.

Bài viết này sẽ hướng dẫn học sinh cách lập hệ phương trình và giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, phương pháp cộng đại số và phương pháp quy về phương trình bậc nhất một ẩn.

Định nghĩa về hệ phương trình

Hệ phương trình là một tập hợp hữu hạn các phương trình có chung các biến số, trong đó ta cần tìm các nghiệm chung của các phương trình đó.

Ví dụ:

Hệ phương trình sau có hai phương trình với hai ẩn x và y:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Hệ phương trình sau có một phương trình với hai ẩn x và y:

     \(x^2 + y^2 = 4\)

Phân loại hệ phương trình:

Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: là hệ phương trình có các phương trình đều là phương trình bậc nhất hai ẩn. Ví dụ:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Hệ phương trình bậc hai hai ẩn: là hệ phương trình có ít nhất một phương trình là phương trình bậc hai hai ẩn. Ví dụ:

\(\begin{cases}
x^2 + y^2 &= 4 \\
x + y &= 2
\end{cases}\)

Hệ phương trình tuyến tính: là hệ phương trình có các phương trình đều là phương trình tuyến tính. Ví dụ:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Hệ phương trình phi tuyến: là hệ phương trình có ít nhất một phương trình là phương trình phi tuyến. Ví dụ:

\(\begin{cases}
x^2 + y^2 &= 4 \\
x + y &= 2
\end{cases}\)

Nghiệm của hệ phương trình:

Là tập hợp các giá trị của các ẩn thỏa mãn tất cả các phương trình trong hệ.

Cách giải hệ phương trình:

Có nhiều phương pháp giải hệ phương trình, bao gồm:

Phương pháp thế: Biểu diễn một ẩn theo ẩn kia từ một phương trình và thế vào phương trình còn lại.

Phương pháp cộng đại số: Cộng đại số hai phương trình để khử một ẩn.

Phương pháp đặt ẩn phụ: Đặt ẩn phụ cho các biểu thức chung trong các phương trình.

Phương pháp sử dụng máy tính: Sử dụng máy tính để giải hệ phương trình.

Cách lập và giải hệ phương trình

Xác định biến số 

Để xác định biến số hệ phương trình, ta cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định các đại lượng thay đổi giá trị.

Bước 2: Phân tích mối quan hệ giữa các đại lượng đã xác định được.

Bước 3: Chọn các đại lượng thay đổi giá trị làm biến số.

Ví dụ:

Bài toán: Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/h. Sau 2 giờ, một ô tô cũng đi từ A đến B với vận tốc 50 km/h. Hỏi sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy?

Phân tích đề bài:

  • Đại lượng thay đổi giá trị:

Quãng đường xe máy đi.

Quãng đường ô tô đi.

Thời gian ô tô đi để đuổi kịp xe máy.

  • Mối quan hệ giữa các đại lượng:

Quãng đường xe máy đi phụ thuộc vào thời gian xe máy đi và vận tốc xe máy.

Quãng đường ô tô đi phụ thuộc vào thời gian ô tô đi và vận tốc ô tô.

Quãng đường xe máy đi bằng quãng đường ô tô đi khi ô tô đuổi kịp xe máy.

Xác định biến số:

Biến số: Thời gian ô tô đi để đuổi kịp xe máy (kí hiệu là x).

Đại lượng không thay đổi giá trị:

Vận tốc xe máy (30 km/h).

Vận tốc ô tô (50 km/h).

Lập hệ phương trình:

Dựa vào mối quan hệ giữa các đại lượng, ta lập hệ phương trình sau:

30x = 50x – 2 . 50

Giải hệ phương trình:

Giải hệ phương trình, ta được x = 4.

Kết luận:

Vậy sau 4 giờ ô tô đuổi kịp xe máy.

Lưu ý:

  • Khi xác định biến số, cần lưu ý chọn các đại lượng có thể thay đổi giá trị một cách độc lập.
  • Có thể có nhiều cách chọn biến số khác nhau, nhưng cần đảm bảo các biến số được chọn có thể biểu diễn được các đại lượng khác trong hệ phương trình.

Lập hệ phương trình trong toán 

Lập hệ phương trình là một phương pháp giải toán hiệu quả để giải các bài toán có nhiều ẩn và nhiều điều kiện.

Để lập hệ phương trình, ta cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định các ẩn: Chọn những đại lượng cần tìm làm ẩn số.

Bước 2: Biểu diễn các đại lượng khác theo ẩn: Dựa vào dữ kiện đề bài, biểu diễn các đại lượng khác theo ẩn đã chọn.

Bước 3: Lập phương trình: Dựa vào điều kiện đề bài, lập các phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các đại lượng.

Ví dụ:

Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/h. Sau 2 giờ, một ô tô cũng đi từ A đến B với vận tốc 50 km/h. Hỏi sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy?

Lập hệ phương trình:

 Xác định ẩn:

Gọi x là thời gian ô tô đi để đuổi kịp xe máy (x > 0).

Biểu diễn các đại lượng khác theo ẩn:

Quãng đường xe máy đi trong x giờ là: 30x (km).

Quãng đường ô tô đi trong x giờ là: 50x (km).

Lập phương trình:

Vì ô tô đuổi kịp xe máy tại B nên quãng đường hai xe đi bằng nhau.

Ta có hệ phương trình:

\(\begin{cases}
30x &= 50x – 2 \times 50 \\
x &= 4
\end{cases}\)

Giải hệ phương trình:

Thay x = 4 vào phương trình thứ nhất, ta có: 30 . 4 = 50 . 4 – 2 . 50, thỏa mãn.

Kết luận:

Vậy sau 4 giờ ô tô đuổi kịp xe máy.

Tối giản hệ phương trình

Tối giản hệ phương trình là việc biến đổi hệ phương trình về dạng đơn giản nhất mà vẫn giữ nguyên tập nghiệm của hệ. Việc tối giản hệ phương trình giúp cho việc giải hệ phương trình trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Có một số phương pháp để tối giản hệ phương trình:

Phương pháp cộng đại số:

Cộng đại số hai phương trình của hệ để khử một ẩn.

Ví dụ:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Cộng hai phương trình trên, ta được:

3x + 2y = 8

Phương pháp thế:

Biểu diễn một ẩn theo ẩn kia từ một phương trình và thế vào phương trình còn lại.

Ví dụ:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Từ phương trình thứ hai, ta có: x = y + 1.

Thế x = y + 1 vào phương trình thứ nhất, ta được:

2(y + 1) + 3y = 7

Phương pháp đặt ẩn phụ:

Đặt ẩn phụ cho các biểu thức chung trong các phương trình.

Ví dụ:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Đặt u = 2x + 3y và v = x – y.

Ta có hệ phương trình mới:

\(\begin{cases}
u &= 7 \\
v &= 1
\end{cases}\)

Giải hệ phương trình mới, ta được: u = 7 và v = 1.

Thay u và v vào các biểu thức đã đặt, ta được:

\(\begin{cases}
2x + 3y &= 7 \\
x – y &= 1
\end{cases}\)

Sử dụng máy tính:

Có thể sử dụng máy tính để tối giản hệ phương trình.

Lưu ý:

Khi tối giản hệ phương trình, cần lưu ý giữ nguyên tập nghiệm của hệ.

Có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để tối giản hệ phương trình.

Giải hệ phương trình

Có nhiều phương pháp để giải hệ phương trình, bao gồm:

Phương pháp thế:

  • Bước 1: Từ một phương trình của hệ, biểu diễn một ẩn theo ẩn kia.
  • Bước 2: Thế biểu thức vừa tìm được vào phương trình còn lại để được một phương trình một ẩn.
  • Bước 3: Giải phương trình một ẩn, sau đó tìm nghiệm của ẩn kia.
  • Bước 4: Thay nghiệm tìm được vào một trong hai phương trình ban đầu để kiểm tra và kết luận.

Phương pháp cộng đại số:

  • Bước 1: Chọn hệ số thích hợp để cộng đại số hai phương trình của hệ nhằm khử một ẩn.
  • Bước 2: Giải phương trình một ẩn thu được.
  • Bước 3: Thay nghiệm tìm được vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm nghiệm của ẩn kia.
  • Bước 4: Thay nghiệm tìm được vào một trong hai phương trình ban đầu để kiểm tra và kết luận.

Phương pháp đặt ẩn phụ:

  • Bước 1: Đặt ẩn phụ cho các biểu thức chung trong các phương trình của hệ.
  • Bước 2: Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn mới bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.
  • Bước 3: Thay giá trị ẩn phụ tìm được vào hệ ban đầu để tìm nghiệm.

Sử dụng máy tính:

Có thể sử dụng máy tính để giải hệ phương trình.

Kiểm tra và giải tích kết quả

Kiểm tra kết quả:

Kiểm tra tính hợp lý: So sánh kết quả tìm được với điều kiện đề bài và kiến thức thực tế.

Kiểm tra tính chính xác: Thay kết quả tìm được vào các phương trình trong hệ để kiểm tra xem có thỏa mãn hay không.

Giải thích kết quả:

Phân tích ý nghĩa của kết quả: Giải thích kết quả tìm được có ý nghĩa gì đối với bài toán.

Liên hệ với kiến thức thực tế: Liên hệ kết quả tìm được với kiến thức thực tế để củng cố và nâng cao hiểu biết.

Dạng bài tập liên quan

Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/h. Sau 2 giờ, một ô tô cũng đi từ A đến B với vận tốc 50 km/h. Hỏi sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy?

Lời giải:

Lập hệ phương trình:

Gọi x là thời gian ô tô đi để đuổi kịp xe máy (x > 0).

Quãng đường xe máy đi trong x giờ là: 30x (km).

Quãng đường ô tô đi trong x giờ là: 50x (km).

Vì ô tô đuổi kịp xe máy tại B nên quãng đường hai xe đi bằng nhau.

Ta có hệ phương trình:

\(\begin{cases}
30x &= 50x – 2 \times 50 \\
x &= 4
\end{cases}\)

Giải hệ phương trình:

Thay x = 4 vào phương trình thứ nhất, ta có: 30 . 4 = 50 . 4 – 2 . 50, thỏa mãn.

Kiểm tra kết quả:

Sau 4 giờ, xe máy đi được: 30 . 4 = 120 km.

Sau 4 giờ, ô tô đi được: 50 . 4 = 200 km.

Vì 200 > 120 nên ô tô đuổi kịp xe máy.

Giải thích kết quả:

Sau 4 giờ, ô tô đuổi kịp xe máy vì ô tô có vận tốc lớn hơn xe máy và xuất phát sau 2 giờ.

Liên hệ với kiến thức thực tế:

Bài toán này áp dụng kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải bài toán thực tế.

Kết quả của bài toán giúp ta biết được sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy.

Lập hệ phương trình và giải hệ phương trình là một kỹ năng quan trọng trong chương trình toán học lớp 9. Bài viết này đã hướng dẫn học sinh cách lập hệ phương trình và giải hệ phương trình bằng ba phương pháp cơ bản.

Để thành thạo kỹ năng này, học sinh cần nắm vững các bước giải và luyện tập giải nhiều dạng bài tập khác nhau. Ngoài ra, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu hướng dẫn giải toán bằng cách lập hệ phương trình trên internet hoặc sách