\(BC² = AB² + AC² = 6² + 8² = 100\)
⇒ \(BC = \sqrt{100} = 10cm
Áp dụng hệ quả của định lý 1, ta có:
AB < AC ⇒ BH < HC
Áp dụng định lý 2, ta có:
[latex]\frac{BH}{AB} = \frac{HC}{AC}\)
⇒ \(\frac{BH}{6} = \frac{HC}{8}\)
⇒ \(\frac{BH}{HC} = \frac{6}{8} = \frac{3}{4}\)
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức, ta có:
\(BH = \frac{3}{7} * (BH + HC) = \frac{3}{7} * 10 = 4,29cm\)
\(HC = \frac{4}{7} * (BH + HC) = \frac{4}{7} * 10 = 5,71cm\)
Bài 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 8cm, AC = 15cm. Kẻ AH vuông góc với BC (H thuộc BC). Tính BH, HC.
Giải:
Áp dụng định lý Pitago, ta có:
\(BC² = AB² + AC² = 8² + 15² = 289\)
⇒ \(BC = \sqrt{289} = 17cm\)
Áp dụng hệ quả của định lý 1, ta có:
AB < AC ⇒ BH < HC
Áp dụng định lý 2, ta có:
\(\frac{BH}{AB} = \frac{HC}{AC}\)
⇒ \(\frac{BH}{8} = \frac{HC}{15}\)
⇒ \(\frac{BH}{HC} = \frac{8}{15}\)
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức, ta có:
\(BH = 8/23 * (BH + HC) = 8/23 * 17 = 6,09\)cm
\(HC = 15/23 * (BH + HC) = 15/23 * 17 = 10,91\)cm
Bài 3: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 5cm, AC = 12cm. Kẻ AH vuông góc với BC (H thuộc BC). Tính BH, HC.
Giải:
Áp dụng định lý Pitago, ta có:
\(BC² = AB² + AC² = 5² + 12² = 169\)
⇒ \(BC = \sqrt{169} = 13\)cm
Áp dụng hệ quả của định lý 1, ta có:
AB < AC ⇒ BH < HC
Áp dụng định lý 2, ta có:
\(\frac{BH}{AB} = \frac{HC}{AC}\)
⇒\(\frac{BH}{5} = \frac{HC}{12}\)
⇒ \(\frac{BH}{HC} = \frac{5}{12}\)
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức, ta có:
\(BH =\frac{5}{17} * (BH + HC) = \frac{5}{17} * 13 = 3,82cm\)
\(HC = \frac{12}{17} * (BH + HC) = \frac{12}{17} * 13 = 7,65cm\)
Học sinh cần nắm vững các định nghĩa, định lý và hệ quả liên quan đến chủ đề này để có thể áp dụng vào giải bài tập một cách chính xác.
Với niềm đam mê mãnh liệt đối với toán học, tôi luôn mong muốn truyền tải kiến thức và khơi gợi niềm yêu thích môn học này cho thế hệ trẻ. Tôi luôn tận tâm trong công việc giảng dạy, sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và hứng thú. Với những thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực toán học, tôi đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá và được cộng đồng khoa học đánh giá cao. Tôi là nguồn cảm hứng và tấm gương sáng cho các thế hệ học sinh và sinh viên yêu thích toán học.