\(\sqrt{7}(\sqrt{x} + \sqrt{7} – 1 = 7\)
\(\Leftrightarrow x + \sqrt{7} – 1 = \frac{7}{\sqrt{7}}\)
\(\Leftrightarrow x = \frac{7}{\sqrt{7}} – 1 + \frac{7}{\sqrt{7}}\)
\(\Leftrightarrow x = \frac{7}{\sqrt{7}} + \frac{7}{\sqrt{7}} – 1\)
\(\Leftrightarrow x = \frac{7\sqrt{7}}{\sqrt{7}} + \frac{7}{\sqrt{7}} – 1\)
\(\Leftrightarrow x = \frac{7\sqrt{7} + 7}{\sqrt{7}} – 1\)
\(\Leftrightarrow x = \frac{14}{\sqrt{7}} – 1\)
\(x^2 + 6x + 8 = 0\)
\((x + 2)(x + 4) = 0\)
\(\Leftrightarrow x + 2 = 0 \text{ hoặc } x + 4 = 0\)
\(\Leftrightarrow x = -2 \text{ hoặc } x = -4\)
\begin{align*}
\left\{
\begin{array}{ll}
3x + y &= 8 \\
4x – y &= 6
\end{array}
\right.
\end{align*}
Cộng hai phương trình ta được:
\(7x = 14\)
\(\Leftrightarrow x = 2\)
Thay \(x = 2\)vào phương trình \(3x + y = 8\)ta được:
\(3(2) + y = 8\)
\(\Leftrightarrow 6 + y = 8\)
\(\Leftrightarrow y = 2\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \((x;y) = (2;2)\)
Vẽ đồ thị hàm số y=x−1
Lấy hai điểm (0;−1) và (1;0) thuộc đồ thị.
Nối hai điểm bằng đường thẳng.
Đồ thị hàm số y=x−1 là đường thẳng đi qua hai điểm (0;−1) và (1;0).
Tìm a để đường thẳng \(y = x – 1\) tiếp xúc với parabol \(y = ax^2\).
Parabol \(y = ax^2\) đi qua điểm \((1; 0)\). Thay \(x = 1\) và \(y = 0\) vào phương trình \(y = ax^2\) ta được:
\[ 0 = a(1)^2 \]
\[ \Leftrightarrow a = 0 \]
Vậy parabol \(y = ax^2\) có dạng \(y = 0\).
Đường thẳng \(y = x – 1\) tiếp xúc với parabol \(y = 0\) khi và chỉ khi hai đồ thị có một điểm chung duy nhất.
Toạ độ điểm chung của hai đồ thị là nghiệm của hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
y = x – 1 \\
y = 0
\end{array}
\right.
\]
Hệ phương trình có nghiệm duy nhất \((1; 0)\).
Vậy a = 0.
Phương trình có một nghiệm bằng \(-3\) khi và chỉ khi:
\((m + 1)(-3) + 2m + 1 = 0\)
\(\Leftrightarrow -3m – 3 + 2m + 1 = 0\)
\(\Leftrightarrow -m – 2 = 0\)
\(\Leftrightarrow m = -2\)
Với \(m = -2\), phương trình trở thành \(x^2 – 2x = 0\).
Phương trình này có hai nghiệm \(x_1 = 0\) và \(x_2 = 2\).
Vậy \(m = -2\) là giá trị cần tìm.
Định lí Vi-ét:
Tổng hai nghiệm của phương trình là: \(x_1 + x_2 = -\frac{b}{a}\)
Tích hai nghiệm của phương trình là: \(x_1x_2 = \frac{c}{a}\)
Áp dụng:
Theo định lí Vi-ét, ta có:
\[ x_1 + x_2 = \frac{-2(m+1)}{1} = -2(m + 1) \]
\[ x_1x_2 = \frac{2m+1}{1} = 2m + 1 \]
Ta có:
\[ x_1^2 + x_2^2 = (x_1 + x_2)^2 – 2x_1x_2 \]
\[ = \left[ -2(m + 1) \right]^2 – 2(2m + 1) \]
\[ = 4m^2 + 8m + 4 – 4m – 2 \]
\[ = 4m^2 + 4m + 2 \]
\[ = 2(2m^2 + 2m + 1) \]
\[ = 2(m + 1)^2 \]
Theo đề bài, ta có:
\[ 2(m + 1)^2 = 2 \]
\[ \Leftrightarrow (m + 1)^2 = 1 \]
\[ \Leftrightarrow m + 1 = \pm1 \]
\[ \Leftrightarrow m = 0 \text{ hoặc } m = -2 \]
Ta có:
\(\angle CEH = 90^\circ\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\(\angle CHF = 90^\circ\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Suy ra:
\[\angle CEH + \angle CHF = 180^\circ\]
Tương tự, ta có:
\[\angle EHF + \angle AFC = 180^\circ\]
Mà \(\angle AFC = \angle CEH\) (góc đối đỉnh)
Do đó:
\[\angle EHF + \angle CEH = 180^\circ\]
Suy ra:
\[\angle CEHF = 180^\circ – (\angle CEH + \angle EHF) = 0^\circ\]
Vậy tứ giác CEHF nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ\))
Xét tứ giác BCEF:
∠BCE = ∠BEF = 90° (vì BE, CF là đường cao)
⇒ Tứ giác BCEF nội tiếp (góc nội tiếp cùng chắn một cung)
⇒ ∠MBC = ∠MFC (góc nội tiếp cùng chắn cung MC)
Xét tam giác MBC và tam giác MNC:
∠MBC = ∠MNC (cmt)
∠MCB = ∠MCN (góc chung)
MC = MC (cạnh chung)
⇒ ΔMBC = ΔMNC (g.c.g)
⇒ BM = BN (cạnh tương ứng)
Xét tam giác AHB và tam giác AHC:
∠AHB = ∠AHC = 90° (vì AH là đường cao)
AH = AH (cạnh chung)
AB = AC (vì tam giác ABC cân tại A)
⇒ ΔAHB = ΔAHC (c.g.c)
⇒ ∠ABH = ∠ACH (góc tương ứng)
Xét tam giác ABC cân tại A:
∠ABC = ∠ACB = (180° – ∠A)/2
Xét tam giác AHC vuông tại H:
∠HAC + ∠ACH = 90°
⇒ ∠HAC = 90° – ∠ACH
Mà ∠ACH = ∠ABH (cmt)
⇒ ∠HAC = 90° – ∠ABH
Ta có:
∠A = ∠HAC + ∠ABC
= (90° – ∠ABH) + [(180° – ∠A)/2]
⇒ ∠A = 90° – ∠ABH + 90° – ∠A/2
⇒ 3∠A/2 = ∠ABH
⇒ ∠A = 2∠ABH
Mà ∠ABH = ∠ACH (cmt)
⇒ ∠A = 2∠ACH
Xét tam giác AHC vuông tại H:
sin∠ACH = AH/AC
Mà AH = BC (theo đề bài)
⇒ sin∠ACH = BC/AC
⇒ ∠ACH = arcsin(BC/AC)
⇒ ∠A = 2arcsin(BC/AC)
Vậy số đo góc A của tam giác ABC là 2arcsin(BC/AC).
Tính độ cao của người đó sau 10 phút:
Sau 10 phút, đu quay quay được 1/3 vòng (vì 30 phút quay 1 vòng, 10 phút quay 1/3 vòng)
Góc quay của đu quay trong 10 phút là \(\frac{360°}{3}\) = 120°
Độ cao của người đó sau 10 phút được tính bằng:
Độ cao = Bán kính * sin(góc quay) + Độ cao tâm
= 75 m * sin(120°) + 80 m
= 75 m * 0.866 + 80 m
= 130 m
Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới !