\[\left\{
\begin{array}{l}
x_0 – 2 = 0 \\
y_0 + 1 = 0 \\
z_0 – 3 = 0
\end{array}
\right.\]
Chúng ta thực hiện như sau:
\[\left\{
\begin{array}{l}
x_0 = 2 \\
y_0 = -1 \\
z_0 = 3
\end{array}
\right.\]
Vậy, tọa độ của tâm là \((2; -1; 3)\).
Chọn đáp án \(D\).
Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5 ta có thể lập được 5!= 120 số tự nhiên đôi một khác nhau.
Chọn đáp án C
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho và đường thẳng y=1 là 3.
Chọn đáp án C
Ta có AC’ là đường chéo hình lập phương \( ABCD.A’B’C’D’ \) nên \( AC’ = AB\sqrt{3} \)
\[
\left\{
\begin{array}{l}
CC’ \perp (ABCD) \\
\angle (AC’,(ABCD)) = \angle AC’, \sin\angle AC’ = \frac{CC’}{AC’} = \frac{1}{\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{3}
\end{array}
\right.
\]
Chọn đáp án A.
– Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp các số tự nhiên thuộc đoạn [30;50] có \( \Omega = 21 \).
– Gọi A là biến cố “chọn được số có chữ số hàng đơn vị lớn hơn hàng chục”.
\( ab \) là số cần tìm.
TH1: khi \( a = 3 \) \( \rightarrow \) \( b \) có 6 cách chọn.
TH2: khi \( a = 4 \) \( \rightarrow \) \( b \) có 5 cách chọn.
\( \Rightarrow n_A = 6 + 5 = 11 \)
\( P_A = \frac{n_A}{\Omega} = \frac{11}{21} \).
Ta có \(\log_a \frac{1}{b^3} = \log_a b^{-3} = -3 \log_a b = 3 \log_b a\)
Chọn đáp án D.
Hàm số được cho là \( f(x) = 1 + e^{2x} \). Ta cần xác định công thức tích phân của hàm số này để kiểm tra các khẳng định.
Để tính tích phân không xác định của hàm số \( f(x) \), ta sử dụng quy tắc tích phân của hàm mũ:
\[
\int e^{u} du = e^{u} + C
\]
Ở đây, \( u \) có thể là một hàm số của \( x \), trong trường hợp này, \( u = 2x \). Vì vậy:
\[
\int e^{2x} dx = \frac{1}{2}e^{2x} + C
\]
Do đó, tích phân của \( 1 + e^{2x} \) sẽ là:
\[
\int (1 + e^{2x}) dx = \int 1 dx + \int e^{2x} dx = x + \frac{1}{2}e^{2x} + C
\]
Để giải bài toán này, trước tiên ta cần tìm ra giá trị của \( Z_1 \) và \( Z_2 \), hai nghiệm phức của phương trình \( Z^2 – 2Z + 5 = 0 \).
Để giải phương trình bậc hai có hệ số phức, ta có thể sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai tổng quát:
\[ Z_{1,2} = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 – 4ac}}{2a} \]
Trong đó, \( a = 1 \), \( b = -2 \), và \( c = 5 \). Thay vào đó:
\[ Z_{1,2} = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 – 4 \cdot 1 \cdot 5}}{2 \cdot 1} \]
\[ \frac{2 \pm \sqrt{4 – 20}}{2} = \frac{2 \pm \sqrt{-16}}{2} = \frac{2 \pm 4i}{2} \]
Vì \( \sqrt{-16} = 4i \), nên ta có:
\[ Z_1 = \frac{2 + 4i}{2} = 1 + 2i \]
\[ Z_2 = \frac{2 – 4i}{2} = 1 – 2i \]
Bây giờ ta tính \( Z_1^2 + Z_2^2 \):
Để tính \( Z_1^2 + Z_2^2 \), ta có:
\[
\begin{align*}
Z_1^2 + Z_2^2 &= (1 + 2i)^2 + (1 – 2i)^2 \\
&= (1 + 4i + 4i^2) + (1 – 4i + 4i^2) \\
&= (1 + 4i – 4) + (1 – 4i – 4) \\
&= -3 + 4i + -3 – 4i \\
&= -6
\end{align*}
\]
Vậy \( Z_1^2 + Z_2^2 = -6 \).
Đáp án là: \( -6 \) (không có trong các lựa chọn). Có thể có sự nhầm lẫn trong câu hỏi hoặc các lựa chọn đã được cung cấp.
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( f(x) \), ta cần xem xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \) trên các khoảng.
Với \( f'(x) = x + 1 \), ta thấy rằng \( f'(x) \) là một đa thức bậc nhất và dấu của nó thay đổi tại \( x = -1 \).
Trên khoảng \( (-\infty, -1) \), \( f'(x) \) là số âm, do đó \( f(x) \) là một hàm giảm trên khoảng này.
Tại \( x = -1 \), \( f'(x) \) đổi dấu từ âm sang dương, điều này cho biết rằng \( f(x) \) có một điểm cực tiểu cục bộ tại \( x = -1 \).
Trên khoảng \( (-1, +\infty) \), \( f'(x) \) là số dương, do đó \( f(x) \) là một hàm tăng trên khoảng này.
Vậy, hàm số \( f(x) \) là nghịch biến trên khoảng \( (-\infty, -1) \).
Chọn đáp án D. \( (-\infty, -1) \)
Để tìm phương trình của một cầu có tâm A và tiếp xúc với mặt phẳng (a) đã cho, ta cần tìm bán kính của cầu và sau đó sử dụng điều kiện tiếp xúc để xác định phương trình cầu.
Bán kính R của cầu bằng khoảng cách từ tâm A đến mặt phẳng (a). Để tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Khoảng cách} = \frac{|Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D|}{\sqrt{A^2 + B^2 + C^2}} \]
Trong đó, \((x_0, y_0, z_0)\) là tọa độ của điểm, và phương trình mặt phẳng là \(Ax + By + Cz + D = 0\).
Ở đây, tâm của cầu là \(A(1, 2, 3)\), và phương trình của mặt phẳng là \(x – 2y + 2z + 3 = 0\). Vậy:
\[ A = 1, B = -2, C = 2, D = 3 \]
\[ \text{Khoảng cách} = \frac{|1 \cdot 1 + (-2) \cdot 2 + 2 \cdot 3 + 3|}{\sqrt{1^2 + (-2)^2 + 2^2}} \]
\[ = \frac{|1 – 4 + 6 + 3|}{\sqrt{1 + 4 + 4}} \]
\[ = \frac{|6|}{\sqrt{9}} \]
\[ = \frac{6}{3} \]
\[ = 2 \]
Vậy bán kính của cầu là \( R = 2 \).
Và phương trình của một cầu với tâm là \( A(1, 2, 3) \) và bán kính \( R = 2 \) là:
\[ (x – 1)^2 + (y – 2)^2 + (z – 3)^2 = 2^2 \]
Đáp án là: A. \( (x – 1)^2 + (y – 2)^2 + (z – 3)^2 = 4 \).
Số nghiệm của phương trình \( f(x) = m \) là số giao điểm của đồ thị hàm số \( y = f(x) \) và đường thẳng \( y = m \).
Dựa vào đồ thị, phương trình \( f(x) = m \) có đúng hai nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi \( m = -2 \) hoặc \( m > -1 \).
Do \( m \in \left[ -2; 5 \right] \) nên \( m \in \{ -2; 0; 1; 2; 3; 4; 5 \} \).
Để tìm phương trình của đường thẳng đi qua điểm M(2; -2; 1) và vuông góc với mặt phẳng \(P : 2x – 3y – z + 1 = 0\), chúng ta cần tìm vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(P\) và sau đó sử dụng tính chất của vecto pháp tuyến để tìm hướng của đường thẳng.
Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(P\) là \(\vec{N} = (2, -3, -1)\)
Để tìm phương trình của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng \(P\) và đi qua điểm M \( (2; -2; 1) \), ta sử dụng tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng: hướng của đường thẳng này sẽ trùng với vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(P\).
Vậy phương trình của đường thẳng là:
\[
\frac{x – 2}{2} = \frac{y + 2}{-3} = \frac{z – 1}{-1}
\]
Hoặc viết dưới dạng phương trình tham số:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 2 + 2t \\
y = -2 – 3t \\
z = 1 – t
\end{array}
\right.
\]
Chọn đáp án C.
Chọn đáp án B
Chọn đáp án D
Ta có: \(f'(x) = 4x[(a + 3)x – a],\, \forall x \in \mathbb{R}\).
Do \(\max_{[0;3]} f(x) = f(2)\) nên \(f'(2) = 0 \Rightarrow 3a + 12 = 0 \Rightarrow a = -4\).
Kiểm tra lại: \(a = -4\) thì \(f'(x) = -x^4 + 8x^2 + 1\) liên tục trên \([0;3]\).
Ta có: \(F'(x) = -4x^4 + 16x\) và \(F'(x) = 0 \Leftrightarrow x = 2 \in [0;3]\).
\[
\left\{
\begin{array}{l}
F'(x) = 0 \Leftrightarrow x = 0 \in [0;3]\\
x = 2 \in [0;3] \\
x = -2 \notin [0;3]
\end{array}
\right.
\]
Ta có: \(f(2) = 17, f(0) = 1\) và \(f(3) = -8\).
Suy ra: \(\max_{[0;3]} f(x) = f(2) = 17\) và \(\min_{[0;3]} f(x) = f(3) = -8\).
Chọn đáp án D.
Do \(F'(x)\) và \(G'(x)\) là hai nguyên hàm của hàm số \(f'(x)\) trên \(\mathbb{R}\). Nên \(F'(x) – G'(x) = C\) với \(C\) là hằng số.
Ta có \(S = \int_0^2 |f'(x) – G'(x)| \,dx = \int_0^2 |C| \,dx = 2|C| = 6\) suy ra \(|C| = 3\).
Ta lại có: \(F'(0) – G(0) = C\) suy ra \(F'(0) = G(0) + C\).
Theo đề bài: \(\int_0^2 f'(x) \,dx = f(2) – f(0) = F'(2) – G(0) + C = F'(2) – G(0) – |C| = F'(2) – G(0) – 3\).
Suy ra: \(a = -C\) mà \(a > 0\) nên \(C < 0\).
Từ đó suy ra: \(C = -3\) suy ra \(a = -C = 3\).
Vậy \(a = 3\).
Chọn đáp án C.
Ta có \(2 |z_1| = |z_2| = |z_3|\) suy ra
\[
\left\{
\begin{array}{l}
|z_1| = 1 \\
|z_3| = 2
\end{array}
\right.
\]
\(A, B, C\) lần lượt là các điểm biểu diễn của \(z_1, z_2, z_3\) trên mặt phẳng tọa độ nên \(A, B\) thuộc đường tròn tâm \(O(0;0)\) bán kính \(R = 1\); Điểm \(C\) thuộc đường tròn tâm \(O(0;0)\) bán kính \(r = 2\).
Lại có \((z_1 + z_2)z_3 = z_1z_3^2\), nên \(|z_1 + z_2| = |z_3| = |z_1z_3| = |z_1| |z_3| = |z_2| |z_3| = 2|z_1| = 2|z_2| = 2\), suy ra \(|z_1 + z_2| = 2\).
Áp dụng công thức: \(|z_1| + |z_2|^2 + |z_1 – z_2|^2 = 2(|z_1|^2 + |z_2|^2)\)
Ta có \(|z_1 – z_2| = \sqrt{3} \Leftrightarrow AB = \sqrt{3}\).
Gọi \(H\) là trung điểm của \(AB\), ta có \(AH = \frac{\sqrt{3}}{2} = \sqrt{OA^2 – AH^2} = \frac{1}{2}\).
Mặt khác: \((z_1 + z_2)z_3 = 2z_1z_3 \Rightarrow 2|z_1| = |z_1 + z_2|\)
Suy ra \(OC = 2(OH + OB) = 4OH\) suy ra \(CH = OH – OC = -3OH\) suy ra \(CH = \frac{3}{2}\).
Diện tích tam giác \(ABC\) bằng \(S = \frac{1}{2} \cdot CH \cdot AB = \frac{1}{2} \cdot \frac{3}{2} \cdot \sqrt{3} = \frac{3\sqrt{3}}{4}\).
Chọn đáp án A.
Đặt \(AB = AC = 2x,\, x > 0\). Gọi \(G\) là trung điểm cạnh \(BC\).
Ta có \(\triangle ABC\) vuông cân tại \(A\) nên \(BC = 2x\sqrt{2} \Rightarrow AG = \frac{BC}{2} = x\sqrt{2} \Rightarrow AG \perp BC\).
Do \(\triangle ABC \sim \triangle A’B’C’\) là lăng trụ đứng nên \(AA’ \perp (ABC)\).
Suy ra \(AG\) là hình chiếu của \(A’G’\) lên mặt phẳng \((ABC)\).
Suy ra \(A’G’ \perp BC\).
Vậy góc giữa hai mặt phẳng \((A’BC)\) và \((ABC)\) bằng \(\angle(AG, A’G’) = \angle GA’A = 60^\circ\).
Xét \(\triangle ABC\) vuông tại \(A\) ta có: \(AG = A’.AC\cos 60^\circ = x\sqrt{2} = \frac{2a}{3} \Rightarrow x = \frac{a\sqrt{3}}{3}\).
Vậy thể tích khối lăng trụ đã cho là \(V = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot AA’ = \frac{1}{2} \cdot \frac{2a\sqrt{6}}{3} \cdot 2a = \frac{8a^3\sqrt{6}}{3}\).
Gọi \(S\) là đỉnh hình nón, \(AB\) là đường kính của đường tròn đáy hình nón có tâm là \(I\).
\(O\) là tâm mặt cầu \(S\) qua đỉnh và chứa đường tròn đáy của hình nón.
Đường kính \(SC\) của hình cầu \(S\).
Ta có: \(\angle ASB = 120^\circ \Rightarrow \angle ASI = 60^\circ \Rightarrow AS = \frac{SI}{\cos 60^\circ} = 4\)
Trong tam giác vuông \(SAC\): \(SA^2 = SI \cdot SC \Rightarrow SC = \frac{4^2}{2} = 8\)
Vậy \(S_c = 4\pi R^2 = 4\pi \cdot 4^2 = 64\pi\).
Chọn đáp án B
Chọn đáp án D
Ta có \(A'(0;1;0)\) là hình chiếu của \(A\) trên \(Oy\), khi đó \(d(A;(P)) \leq d(A,Oy) = AA’\)\\
Đẳng thức xảy ra khi \(AA’ \bot (P)\) hay \(\vec{n}_{(p)}=\overrightarrow{AA’}= (2;0;1)\) nên \((P)\) có phương trình \(2x + z = 0\).\\
Chọn đáp án C.
Chọn đáp án D
Chọn đáp án B
Chọn đáp án C.
Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia !