Bước 3: Δ > 0, f(x) có hai nghiệm phân biệt x1 = 1 và x2 = 3.
Dấu của tam thức bậc hai có nhiều ứng dụng trong toán học, bao gồm:
Dựa vào dấu của tam thức bậc hai, ta có thể xác định các khoảng giá trị của x để f(x) > 0, f(x) < 0, f(x) ≥ 0 hoặc f(x) ≤ 0. Từ đó, ta có thể giải các bất phương trình bậc hai.
Ví dụ: Giải bất phương trình \(x^2 – 4x + 3 > 0\).
Bước 1: Xét dấu tam thức bậc hai \(f(x) = x^2 – 4x + 3\).
Bước 2: Giải bất phương trình.
Vậy nghiệm của bất phương trình \(x^2 – 4x + 3 > 0 là x ∈ (-∞; 1) ∪ (3; ∞)\).
Dựa vào dấu của tam thức bậc hai, ta có thể xác định số nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\).
Ví dụ: Xác định số nghiệm của phương trình \(x^2 – 4x + 3 = 0\).
Vậy phương trình \(x^2 – 4x + 3 = 0\) có hai nghiệm phân biệt.
Dấu của tam thức bậc hai giúp ta xác định hướng đi của parabol, từ đó vẽ đồ thị hàm số bậc hai \(y = ax^2 + bx + c\).
Ví dụ: Vẽ đồ thị hàm số \(y = x^2 – 4x + 3\).
Parabol đi lên khi x < 1 hoặc x > 3 và đi xuống khi 1 < x < 3.
Bài 1: Xét dấu của các tam thức bậc hai sau:
a) \(f(x) = x^2 + 4x + 3\)
b) \(g(x) = -x^2 + 2x – 3\)
c) \(h(x) = 2x^2 – 5x + 2\)
Bài 2: Giải các bất phương trình sau:
a) \(x^2 + 4x + 3 > 0\)
b) \(-x^2 + 2x – 3 < 0\)
c) \(2x^2 – 5x + 2 > 0\)
Bài3: Xác định số nghiệm của các phương trình sau:
a) \(x^2 + 4x + 3 = 0\)
b) \(-x^2 + 2x – 3 = 0\)
c) \( 2x^2 – 5x + 2 = 0\)
Bài4 : Vẽ đồ thị của các hàm số sau:
a) \(y = x^2 + 4x + 3\)
b) \(y = -x^2 + 2x – 3\)
c) \(y = 2x^2 – 5x + 2\)
Bài 5: Tìm giá trị lớn nhất/nhỏ nhất của các biểu thức sau:
a) \(P = x^2 + 4x + 3\)
b) \(Q = -x^2 + 2x – 3\)
c) \(R = 2x^2 – 5x + 2\)
Bài6: Chứng minh rằng các bất phương trình sau:
a) \(x^2 + 4x + 3 > 0\) vô nghiệm
b) \(-x^2 + 2x – 3 < 0\) vô nghiệm
c) \(2x^2 – 5x + 2 > 0\) vô nghiệm
Tóm lại, dấu của tam thức bậc hai là một công cụ hữu ích để giải quyết nhiều dạng bài tập toán học. Việc nắm vững kiến thức về chủ đề này giúp học sinh nâng cao tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Với niềm đam mê mãnh liệt đối với toán học, tôi luôn mong muốn truyền tải kiến thức và khơi gợi niềm yêu thích môn học này cho thế hệ trẻ. Tôi luôn tận tâm trong công việc giảng dạy, sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và hứng thú. Với những thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực toán học, tôi đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá và được cộng đồng khoa học đánh giá cao. Tôi là nguồn cảm hứng và tấm gương sáng cho các thế hệ học sinh và sinh viên yêu thích toán học.