Hai mặt phẳng vuông góc là hai mặt phẳng có vectơ pháp tuyến vuông góc với nhau. Khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong chương 7 Hình học 11, là nền tảng cho nhiều bài toán về góc giữa hai mặt phẳng.Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu về định nghĩa, tính chất và các phương pháp chứng minh hai mặt phẳng vuông góc.
Hai mặt phẳng được gọi là vuông góc với nhau nếu góc giữa chúng bằng 90°.
Ký hiệu
Hai mặt phẳng được coi là vuông góc với nhau khi và chỉ khi một mặt phẳng có chứa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng còn lại
Cách 1:
Cho hai mặt phẳng (α) và (β). Ta lấy một điểm O bất kỳ và qua đó kẻ đường thẳng a vuông góc với (α) và đường thẳng b vuông góc với (β).
Khi đó, góc giữa hai mặt phẳng (α) và (β) là góc (a, b).
Nếu (α) ⊥ (β) thì (a, b) = 90°.
Cách 2:
Cho hai mặt phẳng (α) có vectơ pháp tuyến n1 và (β) có vectơ pháp tuyến n2.
Khi đó, (α) ⊥ (β) nếu và chỉ nếu n1.n2=0.
Định lý 1:
Nếu một mặt phẳng chứa một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng khác thì hai mặt phẳng đó vuông góc với nhau.
Định lý 2:
Nếu hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau và A là một điểm nằm trong (α) thì đường thẳng đi qua A và vuông góc với (β) sẽ nằm trong (α).
Hệ quả
Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau.
Ví dụ:
Cho hai mặt phẳng (α) và (β) có phương trình lần lượt là:
2x + 3y – z + 1 = 0 x – y + 2z – 2 = 0
Ta có: n1.n2=2.1+3.(−1)+(−1).2=0.
Vậy hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau.
Ví dụ:
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Đường thẳng SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = a. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là α. Tính tanα.
Lời giải:
Góc giữa hai mặt phẳng (α) và (β) bằng 90° nếu và chỉ nếu hai mặt phẳng đó vuông góc với nhau.
Ví dụ:
Cho hai mặt phẳng (α) và (β) có phương trình lần lượt là:
x + y + z + 1 = 0 x – y + 2z – 2 = 0
Ta có thể sử dụng công thức tính góc giữa hai mặt phẳng để tính được góc giữa (α) và (β) bằng 90°.
Vậy hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau.
Bài 1:Cho hai mặt phẳng (α) và (β) có phương trình lần lượt là:
2x + 3y – z + 1 = 0 x – y + 2z – 2 = 0
Chứng minh:Hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau.
Lời giải:
Vậy hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau.
Bài 2:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Đường thẳng SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = a. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là α. Tính tanα.
Lời giải:
Bài 3:Cho tứ diện ABCD có hai mặt phẳng (ABC) và (ABD) cùng vuông góc với mặt phẳng (DBC). Gọi BE và DF là hai đường cao của tam giác BCD, DK là đường cao của tam giác ACD. Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau:
Lời giải:
Đáp án:D.
Bài 1:Cho hai mặt phẳng (α) và (β) có phương trình lần lượt là:
3x – 2y + z + 5 = 0 x + y – 2z – 1 = 0
Chứng minh:Hai mặt phẳng (α) và (β) vuông góc với nhau.
Bài 2:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Đường thẳng SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = 2a. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là α. Tính cosα.
Bài 3:Cho tứ diện ABCD có AB ⊥ CD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh:
Bài 4:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O. Gọi H là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABCD). Chứng minh:
Bài 5:Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông tại A. Gọi H là hình chiếu vuông góc của A’ lên mặt phẳng (ABC). Chứng minh:
Qua bài học này, chúng ta đã tìm hiểu về định nghĩa, tính chất và ứng dụng của hai mặt phẳng vuông góc. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc giải các bài toán liên quan đến hai mặt phẳng vuông góc.
Address: 148/9 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Phone: 0988584696
E-Mail: contact@toanhoc.edu.vn