Tìm hiểu về quy tắc dấu ngoặc lớp 6 và cách áp dụng chúng trong giải toán. Xem các ví dụ và hướng dẫn chi tiết để hiểu rõ cách sử dụng dấu ngoặc đúng cách trong toán học cho học sinh lớp 6.
Quy tắc dấu ngoặc
- Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “+” đằng trước, ta giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc;
- Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “-” đằng trước, ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc: dấu “+” đổi thành “-” và dấu “-” đổi thành “+”.
- Khi có nhiều dấu ngoặc lồng nhau, ta thực hiện bỏ ngoặc từ ngoặc trong cùng ra ngoặc ngoài.
Ví dụ:
a) 5 + (3 – 2) = 5 + 1 = 6
b) 5 – (3 – 2) = 5 – 1 = 4
c) -(3 – 2) = -1
d) -(-3 + 2) = 1
Chú ý:
Quy tắc dấu ngoặc chỉ áp dụng cho các phép cộng và trừ.
Khi có phép nhân hay chia trong ngoặc, ta cần thực hiện phép nhân hay chia trước khi bỏ ngoặc.
Các dạng bài tập về quy tắc dấu ngoặc
Dạng 1: Tính giá trị biểu thức:
Phương pháp:
- Bỏ dấu ngoặc theo quy tắc dấu ngoặc.
- Sử dụng tính chất của phép cộng và phép trừ để tính giá trị biểu thức.
Ví dụ: Tính: 5 + (2 – 3).
Lời giải:
5 + (2 – 3) = 5 + 2 – 3 = 4.
Dạng 2: Tìm số nguyên x, biết:
Phương pháp:
- Bỏ dấu ngoặc theo quy tắc dấu ngoặc.
- Biến đổi phương trình về dạng a = b + x.
- Tính x dựa vào tính chất của phép cộng.
Ví dụ:
Tìm x, biết: x + (2 – 5) = 8.
Lời giải:
x + (2 – 5) = 8
x + (-3) = 8
x = 8 – (-3)
x = 11.
Dạng 3: Giải bài toán bằng cách sử dụng quy tắc dấu ngoặc:
Phương pháp:
- Lập biểu thức tính toán.
- Bỏ dấu ngoặc theo quy tắc dấu ngoặc.
- Sử dụng phép cộng và phép trừ để tính toán và tìm kết quả.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 150kg gạo. Buổi sáng, cửa hàng bán được 45kg gạo. Buổi chiều, cửa hàng bán được 30kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Số ki-lô-gam gạo cửa hàng còn lại là: 150 – (45 + 30) = 150 – 75 = 75 (kg).
Dạng 4: So sánh hai số nguyên:
Phương pháp:
- Bỏ dấu ngoặc theo quy tắc dấu ngoặc.
- So sánh hai số nguyên sau khi bỏ dấu ngoặc.
Ví dụ:
So sánh 5 + (2 – 3) và 4.
Lời giải:
5 + (2 – 3) = 5 + (-1) = 4.
Vậy 5 + (2 – 3) = 4.
Bài tập vận dụng có lời giải chi tiết
Bài 1: Tính:
a) 7 + (2 – 3)
b) (-5) – (-2 + 4)
c) 10 – (-4 + 6)
Lời giải:
a) 7 + (2 – 3) = 7 + 2 – 3 = 4
b) (-5) – (-2 + 4) = (-5) + 2 – 4 = -7
c) 10 – (-4 + 6) = 10 + 4 – 6 = 14
Bài 2: Tìm x, biết:
a) x + (3 – 5) = 8
b) x – (4 + 3) = -1
c) x + (-6) = 15
Lời giải:
a) x + (3 – 5) = 8
x + (-2) = 8
x = 8 – (-2)
x = 10
b) x – (4 + 3) = -1
x – 7 = -1
x = -1 + 7
x = 6
c) x + (-6) = 15
x = 15 – (-6)
x = 21
Bài 3: Một cửa hàng có 150kg gạo. Buổi sáng, cửa hàng bán được 45kg gạo. Buổi chiều, cửa hàng bán được 30kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Số ki-lô-gam gạo cửa hàng còn lại là: 150 – (45 + 30) = 150 – 75 = 75 (kg).
Vậy cửa hàng còn lại 75kg gạo.
Bài 4: So sánh:
a) 5 + (2 – 3) và 4
b) -8 + (-5 + 4) và -1
c) 6 + (-2) và 5
Lời giải:
a) 5 + (2 – 3) = 5 + (-1) = 4
Vậy 5 + (2 – 3) = 4
b) -8 + (-5 + 4) = -8 – 1 = -9
Vậy -8 + (-5 + 4) < -1
c) 6 + (-2) = 4
Vậy 6 + (-2) > 5
Luyện tập
Bài 1: Tính giá trị biểu thức:
- 8 + (3 – 5)
- (-10) – (-2 + 4)
- 12 – (-4 + 6)
Bài 2: Tìm số nguyên x, biết:
- x + (4 – 6) = 10
- x – (4 + 3) = -2
- x + (-6) = 12
Bài 3: Giải bài toán bằng cách sử dụng quy tắc dấu ngoặc:
- Một cửa hàng có 200kg gạo. Buổi sáng, cửa hàng bán được 50kg gạo. Buổi chiều, cửa hàng bán được 40kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
- Một mảnh vườn hình vuông có cạnh dài 15m. Người ta làm lối đi rộng 2m xung quanh mảnh vườn. Tính diện tích phần đất còn lại để trồng trọt.
Bài 4: So sánh hai số nguyên:
- 7 + (2 – 3) và 5
- -9 + (-5 + 4) và 0
- 6 + (-2) và 4
Khám phá thêm về cách sử dụng quy tắc dấu ngoặc lớp 6 và nâng cao kỹ năng giải toán của bạn ngay hôm nay! Đừng bỏ lỡ cơ hội trở thành chuyên gia trong việc áp dụng quy tắc này trong học tập hàng ngày của bạn.
Chúc bạn học tốt với toanhoc.edu.vn